I. ĐIỀU TRỊ SẸO LÕM BẰNG MÁY CÔNG NGHỆ CAO
1. Nguyên nhân
Sẹo rỗ hay còn gọi là sẹo lõm, là tình trạng vùng da bị lõm vào trong với nhiều hình dáng, kích thước khác nhau. Nó là hệ quả của quá trình phục hồi da sau khi gặp tổn thương. Nguyên nhân gây ra sẹo rỗ là các collagen và elastin bị đứt gãy, ảnh hưởng đến mô liên kết da không thể hồi phục như ban đầu.

2. Máy móc sử dụng điều trị

Laser CO2 Fractional
Xuất sứ: Hàn Quốc
- Các cột tia laser bốc bay tổ chức
- Những nút mày tại chỗ cột tia laser bong ra sau vài ngày
- Kết quả: Collagen được tăng sinh làm da săn chắc, làm đầy sẹo lõm, lỗ chân lông to và những sắc tố trên da được lấy đi.
3. Chống chỉ định
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Trứng cá phối hợp
- Da nhạy cảm ánh sáng, vitamin a acid
- Bệnh da cấp tính tại vùng sẹo,…
4. Ưu – Nhược điểm khi điều trị
Ưu điểm
| Nhược điểm
|
5. Cách điều trị
Lựa chọn và cài đặt thông số điều trị: đường kính chùm tia, mật độ năng lượng…
Chiếu tia laser lên vùng cần điều trị đảm bảo đều khắp với sự chồng lấn <10%
6. Chăm sóc sau điều trị
Ngay sau điều trị:
Tinh chất tăng trưởng
Đắp mặt nạ làm dịu da
Kem dưỡng phục hồi
Kem chống nắng
Về nhà:
Ngày thứ 5-7: Giai đoạn tạo vảy
Ngày thứ 1: Vệ sinh bằng nước muối sinh lý
Ngày thứ > 2: Vệ sinh bằng sữa rửa mặt bình thường
Không tẩy da chết, xông hơi nóng, dùng sản phẩm BHA, AHA, Vitamin A acid..
- Tinh chất tăng trưởng
- Kem dưỡng phục hồi
- Kem chống nắng
Ngày > 7:Giai đoạn bong vảy
Không tẩy da chết, xông hơi nóng, dùng sản phẩm BHA, AHA, Vitamin A acid..
- Kem dưỡng phục hồi
- Kem chống nắng
- Sau 4 tuần tới khám theo hẹn
II. ĐIỀU TRỊ SẸO ĐÁY NHỌN BẰNG ACID TRICHLOROACETIC
1. Nguyên nhân
Các loại sẹo rỗ khác thường có diện tích rộng và vùng rìa sẹo có độ dốc hoặc sắc cạnh. Nhưng sẹo rỗ đáy nhọn khá dễ nhận biết với diện tích sẹo nhỏ, đáy sâu hơn tất cả các loại sẹo. Sẹo thường có hình chữ V và diện tích nhỏ hơn 2mm.

2. Thuốc sử dụng điều trị

Acid Trichloroacetic (TCA) 80%
Điều trị sẹo lõm bằng acid trichloroacetic (TCA) là kỹ thuật chấm acid tricloroacetic trực tiếp vào nền sẹo, nhằm phá nền sẹo, kích thích sự tăng sinh các sợi collagen và làm đầy tổ chức sẹo.
3. Chống chỉ định
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Trứng cá phối hợp
- Da nhạy cảm ánh sáng, vitamin a acid
- Bệnh da cấp tính tại vùng sẹo,…
4. Ưu – Nhược điểm khi điều trị
Ưu điểm
| Nhược điểm
|
5. Cách điều trị
Dùng kim vô khuẩn, chấm vào dung dịch TCA, sau đó thấm nhẹ lên nền sẹo; Chấm một đến hai lần, đến khi thấy thương tổn trắng thì dừng chấm thuốc.
6. Chăm sóc sau điều trị
Ngay sau điều trị:
Chiếu ánh sáng quang phổ tăng cường sản xuất tế bào, collagen dưới da, đồng thời tăng cường việc thay thế tế bào cũ bằng tế bào mới.
Kem dưỡng phục hồi
Kem chống nắng
Về nhà:
Chăm sóc trong 3 ngày đầu tiên: Giai đoạn tạo vảy
Cảm giác hơi châm chích và ngứa, có thể ửng đỏ
Sữa rửa mặt dịu nhẹ
Kem dưỡng phục hồi
Kem chống nắng
Ngày thứ > 4: Giai đoạn bong vảy
Da hầu như bong tróc hết vảy hoàn toàn và trở nên mềm mịn, sáng màu hơn. Trong quá trình này, để da bong tự nhiên, không chà xát hay gỡ mạnh làm tổn thương da.
Sau 4 tuần tới khám theo hẹn.
III. ĐIỀU TRỊ SẸO LỒI BẰNG TIÊM TRIAMCINOLONE TRONG TỔN THƯƠNG
1. Nguyên nhân
Sẹo lồi là loại sẹo nổi gồ ghề trên bề mặt da do tăng sinh mô sợi quá nhiều so với vết thương và gây sẹo. Bình thường, khi da bị thương, mô sợi hình thành để hồi phục vết thương. Thế nhưng, ở một số người, các mô sợi này tăng sinh quá mức tạo thành khối cứng, căng bóng gọi là sẹo lồi.

2. Thuốc sử dụng điều trị

Triamcinolone acetate ống 80mg/2ml
Lidocaine HCL 40mg/ 2ml
(Pha 1ml dung dịch Triamcinolone acetate ống 80mg/2ml với 1.5ml dung dịch Lidocaine HCL 40mg/ 2ml)
Điều trị sẹo lồi bằng tiêm Triamcinolone trong thương tổn là kỹ thuật tiêm thuốc Triamcinolone vào trong thương tổn sẹo nhằm làm mềm và làm xẹp sẹo.
3. Chống chỉ định
- Trứng cá nặng
- Vùng da đang điều trị chiếu xa
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Sẹo đang loét, chảy máu, nhiễm trùng
4. Ưu – Nhược điểm khi điều trị
Ưu điểm
| Nhược điểm
|
5. Điều trị
Đâm kim cách bờ sẹo 2mm, luồn kim bên trong và song song với mặt sẹo. Tiêm chậm từng điểm cách nhau 0,5cm. Thể tích: 0,5ml/1cm2. Liều tối đa: 80mg/lần.
Bác sĩ tiến hành tiêm thuốc trong sẹo lồi đến khi bề mặt sẹo trở nên nhạt màu hoặc hơi trắng.
6. Chăm sóc sau điều trị
Ngay sau điều trị:
Đặt gạc vô trùng, khô lên vùng tiêm, ấn nhẹ và giữ đến khi hết chảy máu; Bôi kem/mỡ kháng sinh hoặc các chất sát trùng khác.
Về nhà:
Vệ sinh bằng nước muối sinh lý hàng ngày.
Bôi kem dưỡng phục hồi.
Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, băng gạc mỏng tránh bụi bẩn gây tổn thương da.
Tái khám sau 1 tháng.
IV. ĐIỀU TRỊ SẸO LÕM BẰNG KỸ THUẬT LĂN KIM VÀ SẢN PHẨM BÔI TẠI CHỖ
1. Nguyên nhân
Khi làn da bị tổn thương sâu vào bên trong biểu bì và hạ bì, các mô da sẽ nhanh chóng bù đắp cho các vùng da bị thiếu hụt. Nhưng do cơ chế sản sinh collagen bị thiếu hụt, quá trình lấp đầy này diễn ra không ổn định khiến các vết lõm không thể tráng đều bề mặt da như bình thường. Thay vào đó, làn da dần dần xuất hiện các vết lõm, rỗ không đều gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ.

2. Máy móc sử dụng điều trị

Máy lăn kim
Điều trị sẹo lõm do các nguyên nhân:
- Sẹo lõm trứng cá, hiệu quả nhất đối với sẹo đáy hình lòng chảo (rolling), sẹo đáy phẳng nông (boxcar) và sẹo đỏ (sẹo giai đoạn I theo phân loại Goodman).
- Sẹo lõm do các nguyên nhân khác như thủy đậu, chấn thương da,…
Phương pháp sử dụng kim lăn với những mũi kim siêu nhỏ, sắc nhọn, lăn trên bề mặt da nhằm tạo nên những kênh siêu nhỏ sâu tới trung bì giúp tăng tác dụng của các sản phẩm bôi tại chỗ và tạo những vi tổn thương kích thích cơ thể tăng tổng hợp collagen, elastin mới.
3. Chống chỉ định
- Khách hàng có cơ địa sẹo lồi hoặc sẹo phì đại.
- Bệnh rối loạn đông máu.
- Khách hàng có tiền sử phẫu thuật vùng mặt trong 6 tháng gần đây.
- Khách hàng có tiêm chất làm đầy thường xuyên trong 6 tháng gần đây, nhất là vừa tiêm chất làm đầy trong 2 tuần trước đó.
4. Ưu – Nhược điểm khi điều trị
Ưu điểm
| Nhược điểm
|
5. Cách điều trị
Tiến hành lăn kim tại vị trí điều trị theo 4 hướng: dọc, ngang, chéo phải và chéo trái. Mỗi hướng thực hiện 4 lần lăn, đảm bảo đạt 250-300 mũi đâm trên 1 cm2. Hoặc đặt kim vuông góc với mặt da rồi chuyển động xoay tròn bút kim.
- Dấu hiệu đáp ứng lâm sàng (clinical endpoint) của kỹ thuật lăn kim: da phù nhẹ, hồng ban lan tỏa đều đặn và chấm xuất huyết thoáng qua.
- Dùng gạc vô khuẩn đã được làm ẩm bằng nước muối sinh lý lau sạch máu và huyết thanh trên vùng da được điều trị.
- Bôi sản phẩm chất tăng trưởng tại vùng vừa lăn kim.
6. Chăm sóc sau điều trị
Chiếu ánh sáng quang phổ
Đắp mặt nạ làm dịu da
Kem dưỡng phục hồi
Thuốc kháng virus phòng ngừa bùng phát herpes trên những người bệnh có nguy cơ.
Bôi kem chống nắng hoặc trang điểm sau thủ thuật ít nhất 12h.
Khoảng cách giữa các lần lăn kim là 4 tuần.





